Quản lý chất thải nguy hại Chất_thải_nguy_hại

Nguồn phát sinh chất thải nguy hại

Nguồn phát sinh: Hầu hết tất cả các ngành nghề đều phát sinh chất thải nguy hại. Tùy theo mỗi lĩnh vực mà phát sinh chất thải nguy hại đặc trưng cho từng ngành.

  • Nguồn sinh hoạt: các acquy, pin hỏng, đèn huỳnh quang thải,chất thải có thành phần sơn - vecni - chất kết dính- chất bịt kín - mực in, thuốc diệt trừ các loài gây hại.
  • Dịch vụ: Tráng phim, chất thải từ chăm sóc y tế, hoá trị liệu, chất thải phóng xạ,... trong đó y tế khoảng 21.000 tấn hàng năm.
  • Công nghiệp: Mạ kim loại là các kim loại nặng Cr, Ni, dung dịch axit,... khoảng 130.000 tấn hàng năm. (trong đó Công nghiệp nhẹ chiếm 47%, CN hoá chất 24%, Luyện kim 20%, Chế biến thực phẩm 8%, Điện, điện tử 1%)
    • Khoáng sản: Quặng sắt, quặng sulfide thải, bùn thải và chất thải có chứa dầu, hắc ín thải...
    • Cơ khí: Chất thải có chứa amiăng, xăng-dầu - nhớt thải, sáp - mỡ thải, bùn thải từ thiết bị chặn dầu- tách dầu, bùn thải hoặc chất thải có chứa halogen hữu cơ...
    • Điện: Các thiết bị điện có PCB, CFC, HCFC, HFC, amiăng...
  • Nông nghiệp:
    • Trông trọt: Bao bì thuốc trừ sâu, các thuốc trừ sâu cấm sử dụng, các loại thuốc hết hạn sử dụng,...
    • Chăn nuôi: Kim tiêm, vỏ chai thuốc,... chứa dược phẩm gây độc tế bào (cytotoxic và cytostatic), gia súc - gia cầm chết do dịch bệnh.

Ở Việt Nam lượng rác thải độc hại từ nông nghiệp hàng năm là 3.600 tấn/ năm, chưa kể 37.000 tấn chất hoá chất cấm sử dụng đang tồn kho chưa có biện pháp xử lý.

Nhìn chung nguồn phát sinh chất thải nguy hại phần lớn xuất phát từ các hoạt động công nghiệp.

Phân loại chất thải nguy hại

Một chất thải được xem là chất thải nguy hại thể hiện tính dễ cháy nếu mẫu đại diện của chất thải có những tính chất sau:

  • Là chất lỏng hay dung dịch chứa lượng alcohol < 24% (theo thể tich) hay có điểm chớp cháy nhỏ hơn 600C (1400F)
  • Là chất thải (lỏng hoặc không phải chất thải lỏng) có thể cháy qua ma sá, hấp phụ độ ẩm hay tự biến đổi hoá học, khi bắt lửa cháy rất mãnh liệt và liên tục tạo ra hay có thể tạo ra chất thải nguy hại, trong các điều kiện nhiệt độ và áp suất tiêu chuẩn.
  • Là khí nén
  • Là chất oxy hóa

Loại chất thải này theo EPA là những chất thải thuộc nhóm D001

2. Tính ăn mòn: pH là thông số thông dụng để đánh giá tính ăn mòn của chất thải, tuy nhiên thông số về tính ăn mòn của chất thải còn dựa vào tốc độ ăn mòn thép để xác định chất thải có nguy hại hay không. Nhìn chung một chất thải được coi là chất thải nguy hại có tính ăn mòn khi mẫu đại diện thể hiện một trong các tính chất sau:

  • Là chất lỏng có pH <= 2 hay >= 12.5
  • Là chất lỏng có tốc độ ăn mòn thép lớn hơn 6.35 mm (0.25 inch) một năm ở nhiệt độ thí nghiệm là 550C (1300F).

Loại chất thải này theo EPA là những chất thải thuộc nhóm D002

3. Tính phản ứng: chất thải được coi là nguy hại và có tính phản ứng khi mẫu đại diện chất thải này thể hiện một tính chất bất kì trong các tính chất sau:

  • Thường không ổn định (unstable) và dễ thay đổi một cách mãnh liệt mà không gây nổ.
  • Phản ứng mãnh liệt với nước
  • Có khả năng nổ khi trộn với nước.
  • Khi trộn với nước chất thải sinh ra khí độc, bay hơi hoặc khói với lượng có thể nguy hại cho sức khỏe con người hoặc môi trường.
  • Là chất thải chứa cyanide hay sulfide ở điều kiện pH giữa 2 và 11.5 có thể tạo ra khí độc, hơi hoặc khói với lượng có thể nguy hại cho sức khỏe con người hoặc môi trường.
  • Chất thải có thể nổ hoặc phản ứng gây nổ nếu tiếp xúc với nguồn kích nổ mạnh hoặc nếu được gia nhiệt trong thùng kín.
  • Chất thải có thể dễ dàng nổ hoặc phân hủy nổ, hay phản ứng ở nhiệt độ và áp suất chuẩn.
  • Chất nổ bị cấm theo định luật.

Loại chất thải này theo EPA là những chất thải thuộc nhóm D003

4. Đặc tính độc: theo bảng, nếu nồng độ lớn hơn thì có thể kết luận chất thải đó là chất thải nguy hại.

Bảng: Nồng độ tối đa của chất ô nhiễm với đặc tính độc theo RCRA (Mỹ)

Nhóm CTNH theo EPAChất ô nhiễmNồng độ tối đa (mg/l)Nhóm CTNH theo EPAChất ô nhiễmNồng độ tối đa (mg/l)
D004Arsenica5.0D036Hexachloro-1,3-butadiene0.5
D005Bariuma100.0D037Hexachoroethane3.0
D019Benzene0.5D008Leada5.0
D006Cadmiuma1.0D013Lidanea0.4
D022Carbon tetrachloride0.5D009Mercurya0.2
D023Chlordane0.03D014Methoxuchlora10.0
D024Chlorobenzene100.0D040Methyl ethyl ketone200.0
D025Chloroform6.0D041Nitrobenzene2.0
D007Chlorium5.0D042Pentachlorophenol100.0
D026o-Cresol200.0D044Pyridine5.0
D027m-Cresol200.0D010Selenium1.0
D028p-Cresol200.0D011Silvera5.0
D0162,4-Da10.0D047Tetrachloroethylene0.7
D0301,4- Dichloroebenzene7.5D015Toxaphenea0.5
D0311,2-Dichloroethane0.5D052Trichloroethylene0.5
D0321,1-Dichloroethylene0.7D0532,4,5 trichlorophenol400.0
D0332,4-Dinitrotoluene0.13D0542,4,6 trichlorophenol2.0
D012Endrina0.02D0172,4,5-TP (Silver)a1.0
D034Heptachlor (và hydroxide của nó)0.008D035Vynyl chloride0.2
D035Hexachlorobenzene0.13
a- Thành phần ô nhiễm độc theo EP trước đây

Nguồn: Luật liên bang title 40 phần 261.24